1.1 Nếu và , ta đổi chỗ vị trí hàng 1 và hàng i.
1.2 Nếu và , ta đổi chỗ vị trí hàng 1 và hàng k để cho bước 2 đơn giản.
1.3 Nếu tất cả các phần tử của cột 1 bằng 0 thì cột 1 coi như bước 2 đã hoàn thành, chuyển sang bước 3.
Bước 2: Khử tất cả các phần tử của cột 1 dưới bằng phép biến đổi:
Khi đó, ma trận sẽ có dạng:
Bước 3: Kiểm tra ?
1.1 Nếu và , ta đổi chỗ vị trí hàng 2 và hàng j.
1.2 Nếu và , ta đổi chỗ vị trí hàng 2 và hàng k để cho bước 4 đơn giản.
1.3 Nếu tất cả các phần tử của cột 2 (từ trở xuống) bằng 0 thì cột 2 đã được chuẩn hóa, coi như bước 4 đã hoàn thành
Bước 4: Khử tất cả các phần tử của cột 2 ở dưới bằng phép biến đổi:
Ma trận đưa về dạng:
Tiếp tục quá trình trên cho phần tử , phần tử ở dòng 4, cột 4; … ta sẽ đưa ma trận về dạng bậc thang dòng.
Ví dụ: Đưa ma trận sau về dạng bậc thang:
Bước 1: Phần tử . Tuy nhiên nên ta hoán đổi vị trí dòng 1 và dòng 4. Ta có:
Bước 2:Lần lượt thực hiện các phép biến đổi: . Ta có:
Bước 3: Xét giá trị ở dòng 2, cột 2. Ta thấy là 1 số khá lớn. Nếu để nguyên như thế thì các bước sau chắc chắn xuất hiện phân số. Điều này làm cho bài toán rối rắm hơn.
Nhận thấy: 20 và 52 đều cho hết cho 4 nên ta đổi chỗ dòng 2 và dòng 4. Ta có:
Bước 4: Lần lượt thực hiện các phép biến đổi: . Ta có:
Tiếp theo, ta chia dòng 3 cho 32 và chia dòng 4 cho 14. Ta có:
Bước 5: Xét giá trị ở dòng 3, cột 3.
Nhận thấy các phần tử nên cột 3 đã được chuẩn hóa.
Do đó, ta chuyển sang chuẩn hóa cột 4 bằng cách xét phần tử
Do , và nên ta cột 4 đã được chuẩn hóa. Ta chuyển sang cột 5. Lấy dòng 4 trừ dòng 3.
Ta có:
Sau bước này ta đã có được ma trận bậc thang dòng. Vậy ta đã có dạng bậc thang
Để chuyển về ma trận bậc thang chính tắc. Ta tiếp tục thực hiện các phép biến đổi trên cột như sau:
Bước 6: Bằng cách thực hiện phép biến đổi: , , , . Ta có:
Bằng cách thực hiện phép biến đổi: , , . Ta có:
Bước 9: Do xuất hiện cột không nên ta cần đổi chỗ cột 3 và cột 5. Mục đích để cột không nằm ở vị trí cuối cùng. Ta có:
Vậy ta có dạng ma trận bậc thang chính tắc:
1.1 Định nghĩa 1:
Ma trận vuông I cấp n được gọi là ma trận đơn vị nếu A.I = I.A = A, với mọi ma trận vuông A cấp n
Ta nhận thấy ma trận trên là tồn tại. Thật vậy, ma trận thỏa điều kiện trên có dạng sau:
Ngoài ra, ma trận đơn vị là duy nhất. Thật vậy, giả sử có hai ma trận đơn vị I và I’. Ta có:
Vì I là ma trận đơn vị nên I.I’ = I’.I = I’
và I’ là ma trận đơn vị nên I’.I = I.I’ = I
Vậy: I = I’
1.2 Định nghĩa 2: 1.3 Nhận xét:Cho A là một ma trận vuông cấp n trên K. Ta bảo A là ma trận khả nghịch, nếu tồn tại một ma trận B vuông cấp n trên K sao cho: A.B = B.A = In. Khi đó, B được gọi là ma trận nghịch đảo của ma trận A, ký hiệu A-1.Như vậy: A.A-1= A-1.A= In
1. Ma trận
nghịch đảo là duy nhất, vì giả sử tồn tại ma trận C vuông cấp n cũng là
ma trận nghịch đảo của A. Ta có: A.C = C.A = In , thì: B = B.In = B(A.C) = (B.A).C = In.C = C
2. Hiển nhiên: (A-1)-1= A, nghĩa là A lại là ma trận nghịch đảo của A-1
3. Trong
giáo trình này, ta chỉ xét sự khả nghịch của ma trận vuông. Tuy nhiên,
hiện tại, có nhiều giáo trình nước ngoài đã đề cập đến khái niệm khả
nghịch của ma trận bất kỳ.
Thật vậy, cho A là ma trận cấp m x n trên trường số K. Khi đó, ta bảo A là khả nghịch trái nếu tồn tại ma trận L cấp n x m sao cho: L.A = In.; A là khả nghịch phải nếu tồn tại ma trận R cấp n x m sao cho: A.R = Im. Và khi đó, dĩ nhiên A khả nghịch nếu A khả nghịch trái và khả nghịch phải.
4. Ma trận đơn vị là khả nghịch, Ma trận không không khả nghịch.
5. Tập hợp các ma trận vuông cấp n trên K khả nghịch, được ký hiệu là GLn(K).
1.4 Các ví dụ:
Xét các ma trận vuông thực, cấp 2 sau đây:
Ta có: A.B = B.A = I2. Do đó: A, B là khả nghịch và A là nghịch đảo của B; B là nghịch đảo của A
Ma trận C không khả nghịch vì với mọi ma trận vuông cấp 2 ta đều có:
Nhận xét: Ma trận có ít nhất 1 dòng không (hoặc cột không) đều không khả nghịch.
2. Tính chất:
1. Nếu A, B là khả nghịch thì ma trận tích AB là khả nghịch và (AB)-1= B-1. A-12. Nếu A khả nghịch thì ATkhả nghịch và (AT)-1= (A-1)T
(Bạn hãy thừ chứng minh kết quả trên nhé)
3. Mối quan hệ giữa ma trận khả nghịch và ma trận sơ cấp:
3.1 Ma trận sơ cấp: Ma trận E vuông cấp n trên K (n ≥ 2) được gọi là ma trận sơ cấp dòng (cột) nếu E thu được từ ma trận đơn vị In bời đúng 1 phép biến đổi sơ cấp dòng (cột). Các ma trận sơ cấp dòng hay cột gọi chung là ma trận sơ cấp.
3.2 Tính chất: Mọi ma trận sơ cấp dòng (hay cột) đều khả nghịch và nghịch đảo của nó lại là một ma trận sơ cấp dòng.
Ta có thể kiểm tra trực tiếp kết quả trên bằng thực nghiệm:
Ma trận sơ cấp dạng 1: nhân 1 dòng của ma trận đơn vị với α ≠ 0
Ma trận sơ cấp dạng 2: cộng hàng i đã nhân với λ vào dòng j
Ma trận sơ cấp dạng 3: Đổi chỗ dòng i và dòng j
3.3 Định lý:
Cho A là ma trận vuông cấp n trên K (n ≥ 2). Khi đó, các khẳng định sau đây là tương đương:
1. A khả nghịch2. In nhận được từ A bởi một số hữu hạn các phép biến đổi sơ cấp dòng (cột)3. A là tích của một số hữu hạn các ma trận sơ cấp
(Bạn đọc có thể xem chứng minh định lý này trong ca1c giáo trình về ĐSTT)
3.4 Hệ quả:
Cho A là ma trận vuông cấp n trên K (n ≥ 2). Khi đó, các khẳng định sau đây là tương đương:
1. A khả nghịch khi và chỉ khi dạng chính tắc của A là In2. Nếu A khả nghịch thì In nhận được từ A bởi một số hữu hạn các phép biến đổi sơ cấp dòng (cột); đồng thời, chính dãy các phép biến đổi sơ cấp dòng (cột) đó sẽ biến In thành nghịch đảo của ma trận A.
4. Thuật toán Gausβ – Jordan tìm ma trận nghịch đảo bằng phép biến đổi sơ cấp:
Ta sử dụng
thuật toán Gausβ – Jordan để tìm nghịch đảo (nếu có)của ma trận A vuông
cấp n trên K. Thuật toán này được xây dựng dựa vào kết quả thứ 2 của hệ
quả 3.4. Ta thực hiện các bước sau đây
Bước 1: lập ma trận n hàng, 2n cột bằng cách ghép thêm ma trận đơn vị cấp n I vào bên phải ma trận A
Bước 2: Dùng các phép biến đổi sơ cấp dòng để đưa [ A|I ] về dạng [ A' | B ], trong đó A’ là một ma trận bậc thang chính tắc.
- Nếu A’ = In thì A khả nghịch và A-1 = B
-
Nếu A’ ≠ In thì A không khả nghịch. Nghĩa là, trong quá trình biến đổi
nếu A’ xuất hiện ít nhất 1 dòng không thì lập tức kết luận A không khả
nghịch (không cần phải đưa A’ về dạng chính tắc) và kết thúc thuật toán.
Ví dụ minh họa: Sử dụng thuật toán Gausβ – Jordan để tìm ma trận nghịch đảo của:
Từ đó suy ra
Giải:
Vì vậy, ta có: A khả nghịch và:
Từ ta có: . Do đó:
Cực trị (không điều kiện) của hàm 2 biến
Cho hàm f(x,y) xác định trong miền D và điểm 1. Định nghĩa:
Ta nói là điểm cực tiểu (hoặc cực đại), nếu tồn tại _lân cận của sao cho:
( )
Nếu hàm số f đạt cực đại hay cực tiểu (địa phương) tại thì ta nói hàm f đạt cực trị (địa phương) tại
Nhận xét:
- Hàm số đạt cực tiểu (cực đại) tại nếu:
- Nếu thay đổi dấu khi thay đổi thì hàm số không đạt cực trị tại
Ví dụ: Bạn hãy xét xem hàm số có đạt cực trị tại M(0;0) hay không?
Xét là 1 điểm trong lân cận của M(0;0). Ta có:
Với
Với
Vậy thay đổi dấu nên hàm f không đạt cực trị tại M0.
2. Quy tắc tìm cực trị không điều kiện:
2.1 Định lý (Điều kiện cần)
Nếu hàm đạt cực trị (địa phương) tại và nếu f có các đạo hàm riêng tại thì:
Chứng minh:
Giả sử hàm f đạt cực đại tại (trường hợp hàm f đạt cực tiểu tại M0 hoàn toàn tương tự ).
Khi đó, xét hàm ta có: , với x trong 1 khoảng nào đó chứa x0.
Do đó, hàm g(x) đạt cực đại tại x0. Hay:
Mặt khác: . Vậy:
Tương tự, nếu xét hàm ta sẽ có:
Điểm mà tại đó , được gọi là điểm dừng.
2.2 Định lý (Điều kiện đủ)
Giả sử hàm số có các đạo hàm riêng đến cấp 2 liên tục trong lân cận của điểm dừngĐặt:Khi đó:a. Nếu và (hay C > 0) thì f đạt cực tiểu tại M0.b. Nếu và (hay C < 0) thì f đạt cực đại tại M0.c. Nếu thì f không đạt cực trị tại M0.d. Nếu ta chưa kết luận và cần phải xét cụ thể bằng cách dựa vào định nghĩa.
Ta công
nhận không chứng minh định lý này. Việc chứng minh định lý này, dựa vào
việc khai triển Taylor – Maclaurin cho hàm số 2 biến. Khi đó, ta sẽ xét
dấu cho vi phân cấp 2 trong khai triển Taylor. Các bạn có thể xem chi
tiết chứng minh và công thức Taylor trong giáo trình Toán học Cao cấp
(Tập 3) của tác giả Nguyễn Đình Trí. Tuy nhiên, để xem chứng minh 1 cách
dễ hiểu nhất, bạn có thể xem trong cuốn Giải tích toán học của tác giả
Pixcunop (tập 2).
Ví dụ 1: Tìm cực trị của hàm số:
Ví dụ 2: Tìm cực trị của hàm số:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét