HỖ trỢ chương trình ngành thỦy sẢn giai đoẠn 2 :
HỢp phẦn PhÁt triỂn nuÔi trỒng thỦY sẢn bỀn vỮng
Sở Nông nghiệp và PTNT Bến Tre
Ban quản lý Chương trình FSPS II
Số 87 đường 30/04, Phường 3, Bến Tre, Việt Nam
Điện thoại: 0913658116/ 0753.823453/0753.839325
E-mail: ngatsbentre@yahoo.com
Bà Trần Thị Thu Nga, Giám đốc FSPS II tỉnh Bến Tre
Phụ lục 1
BẢN THAM CHIẾU
Tập huấn đào tạo cho cán bộ về kỹ năng tuyên truyền các văn bản
qui phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi thủy sản (1 lớp/30 người/3 ngày)
(Mã số tham chiếu : DARD/FSPS-II/SUDA/2011/5.1.1.4)
1. Bối cảnh
Chương trình Hỗ trợ ngành Thủy sản pha 2, giai đoạn 2006-2010 (FSPS-II) và giai đoạn kéo dài 2011-2012 có mục tiêu phát triển: Các bộ phận dân cư nghèo và kém phát triển ở nông thôn tham gia hoạt động nghề cá được hưởng lợi từ sự phát triển kinh tế và bền vững của ngành Thủy sản.
FSPS-II gồm 4 Hợp phần:
- Tăng cường năng lực quản lý hành chính ngành Thuỷ sản (STOFA).
- Tăng cường quản lý khai thác thuỷ sản (SCAFI).
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững (SUDA).
- Tăng cường năng lực sau thu hoạch và tiếp thị (POSMA).
Mục tiêu trước mắt của SUDA là:
Một ngành nuôi trồng thuỷ sản đa dạng, năng suất và bền vững đem lại tăng trưởng kinh tế và góp phần xoá đói giảm nghèo thông qua thu nhập và việc làm.
Hiện tại nghề nuôi thủy sản Bến Tre đang phát triển ổn định, tuy nhiên, vẫn còn tìm ẩn nhiều rủi ro do phát triển không theo quy hoạch, một số tổ chức cá nhân chưa am hiểu các quy định của pháp luật trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ tuyên truyền, tập huấn về luật trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại địa phương còn hạn chế về kỹ năng và kinh nghiệm trong công tác này. Vì vậy, hoạt động “Tập huấn, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nuôi trồng thủy sản” rất cần được tổ chức tại các vùng nuôi nhằm tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động cho các bên liên quan, góp phần thực hiện tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
Họat động này góp phần tạo ra kết quả đầu ra 5 đó là “Một hệ thống cộng đồng tham gia được xây dựng tốt và tòan diện, gắn với khuyến ngư với trọng tâm là các nhóm người nghèo được đưa vào áp dụng thu hút 80.000 nông dân tự cấp tự túc, trong đó có 50% là phụ nữ và 40.000 người được thóat nghèo”.
2. Đối tượng tham gia khóa đào tạo/tập huấn
- Đối tượng : Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nuôi thủy sản của Sở và các đơn vị liên quan cấp tỉnh, huyện.
- Số lượng : 1 lớp, 30 cán bộ/lớp/3 ngày.
- Trình độ văn hóa/hiểu biết/chuyên môn : tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành nuôi trồng thủy sản, kỹ thuật môi trường hoặc các ngành khác có ngành liên quan.
3. Mục đích chính của đào tạo/tập huấn
- Nhằm giúp các học viên nắm được và vân dụng tốt kiến thức đã học vào công tác tuyên truyền, tập huấn tại địa phương.
- Cán bộ tham dự khóa đào tạo biết truy cập tài liệu văn bản qui phạm pháp luật về nuôi trồng thủy sản, xử lý thành tài liệu tuyên truyền và kỹ năng tuyên truyền cho người nuôi đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và kiến thức cho người tham gia nuôi trồng thủy sản am hiểu và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật thông qua quá trình tập huấn, tuyên truyền của lực lượng cán bộ được đào tạo.
4. Các mục tiêu đào tạo/tập huấn
Sau khóa đào tạo học viên sẽ đạt được các mục tiêu học tập như sau:
Về kiến thức | - Cấu trúc hệ thống văn bản qui phạm pháp luật của Việt - Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu phù hợp với từng đối tượng cần tuyên truyền. - Phương pháp xây dựng tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, băng video, pano, ap phích…). - Phương pháp tuyên truyền, vận động người nuôi thực hiện văn bản qui phạm pháp luật. |
Về kỹ năng | - Tự truy cập Web-site, và tổng hợp thông tin. - Tự xây dựng các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, băng video, pano, ap phích…). - Tự nghiên cứu, vận dụng có hiệu quả kiến thức đã học vào công tác tuyên truyền, tập huấn. |
Về thái độ | - Nhận thức của học viên được nâng cao, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật được cải thiện. - Thấy rõ tầm quan trọng của việc xây dựng tài liệu tuyên truyền, phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng loại đối tượng, để hăng hái thực hiện và nâng cao hiệu quả trong công việc. |
5. Các chủ đề cho khóa đào tạo/tập huấn
- Giảng viên có thể đề xuất và hòan chỉnh các chủ đề của khóa đào tạo.
- Giảng viên được yêu cầu phải chuẩn bị đề cương phù hợp cho khóa đào tạo, bao gồm cả các học phần và nội dung cho từng phần bài giảng.
- Nội dung có thể như sau (nhà tư vấn có thể đề xuất thêm các chủ đề phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động) :
Ø Cấu trúc hệ thống văn bản qui phạm pháp luật của Việt Nam.
Ø Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu theo từng chủ đề, theo đối tượng cách phát hiện để loại bỏ những qui định không còn hiệu lực.
Ø Các hình thức và phương pháp xây dựng các tài liệu tuyên truyền.
Ø Các kỹ năng tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng.
Ø Bài tập thực hành.
Ø Các bài kiểm tra và đánh giá (phiếu đánh giá khóa học).
Ø Tổng kết lớp đào tạo.
6. Phương pháp
- Phương pháp đào tạo : Các bài trình bày và bài giảng lý thuyết.
- Thảo luận, chia sẻ và giải đáp thắc mắc.
- Đóng vai.
- Các bài tập thực hành: bài tập cá nhân, bài tập nhóm.
- Bài kiểm tra cuối khoá
7. Các yêu cầu về tài liệu
- Một bộ tài liệu tập huấn đạt yêu cầu chuyên môn kỹ thuật.
- Chuẩn bị đầy đủ các công cụ, dụng cụ giảng dạy (laptop, projector, video…).
- Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, bài tập, bài thực hành và bảng câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kết quả lớp đào tạo.
- Các yêu cầu chung :
Tất cả các tài liệu đào tạo được chuẩn bị bằng tiếng Việt.
Giảng viên phải chuẩn bị đề cương bài giảng phù hợp, các tài liệu dùng cho khóa đào tạo và tiến hành giảng dạy. Để chuẩn bị soạn thảo đề cương và các tài liệu cho khóa học, Sở/Ban quản lý Chương trình sẽ cử một cán bộ hỗ trợ cho hoạt động nếu có yêu cầu. Giảng viên cần nghiên cứu thêm các tài liệu đào tạo đã được xây dựng trước đây của chương trình FSPS và các tài liệu khác của Sở/Ban quản lý Chương trình có liên quan tới hoạt động.
Tất cả các tài liệu đào tạo cần thiết, như các tài liệu viết (tập tài liệu đào tạo bao gồm đầy đủ các thông tin cơ bản, tài liệu in phát học viên, các bài tập tình huống, bài kiểm tra,….), và tài liệu nghe nhìn (bài trình bày trên bản chiếu Powerpoint, phim, ảnh,…) cần cung cấp đầy đủ cho học viên.
Giảng viên sẽ phải thực hiện một báo cáo tổng kết hoạt động, trong đó báo cáo và đánh giá kết quả hoạt động đào tạo đã thực hiện, kèm theo tất cả các tài liệu được xây dựng cho khóa học, bao gồm cả phiếu đánh giá của học viên về khóa học (câu hỏi đánh giá cuối khóa học).
8. Các hoạt động
Các hoạt động của giảng viên sẽ bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở :
1. Thống nhất về kế hoạch công việc và phương pháp luận, xác định các yêu cầu của khóa đào tạo và xây dựng chương trình cũng như nội dung đào tạo phù hợp, kế hoạch giảng dạy được chuẩn bị cụ thể và chi tiết để thực hiện đạt 100% các chủ đề khóa học.
2. Nghiên cứu và xác định các tài liệu phù hợp nhất có thể sử dụng cho khóa đào tạo.
3. Xây dựng đề cương và tài liệu đào tạo phù hợp, bao gồm các tài liệu phát học viên, bài trình bày trên bản chiếu PowerPoint, các tài liệu thực hành cho mỗi phần bài giảng và cả câu hỏi đánh giá của học viên về khóa học.
4. Chuẩn bị bài kiểm tra cho khóa đào tạo, và câu hỏi đánh giá để học viên cho ý kiến về chương trình đào tạo.
5. Chuẩn bị cho khóa đào tạo, bao gồm đầy đủ tên và địa chỉ liên lạc của tất cả học viên.
6. Tiến hành khóa đào tạo.
7. Báo cáo tổng kết lớp đào tạo, bao gồm tổng kết các đánh giá của học viên, nội dung khóa học, bài học kinh nghiệm và các khuyến nghị đối với các khóa đào tạo tiếp theo.
9. Nguồn nhân lực
1.Nhà tư vấn (giảng viên) :
- Trình độ : tốt nghiệp đại học trở lên về các lĩnh vực có liên quan hoặc chuyên ngành nuôi trồng, môi trường thủy sản có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác khuyến ngư.
- Có kỹ năng giảng dạy, giao tiếp tốt và áp dụng những kỹ năng đó trong quá trình giảng dạy để thu hút học viên, giảm căng thẳng và nhàm chán của học viên, cũng như việc chia sẽ kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy/học tập.
- Thông thạo tin học văn phòng và có khả năng viết báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp.
- Có kỹ năng và kinh nghiệm làm việc nhóm.
- Ưu tiên cho giảng viên đã qua giảng dạy những lớp tương tự cho cán bộ kỹ thuật công tác trong các cơ quan nhà nước.
2. Nguồn lực phối hợp/hỗ trợ :
Ngoài Giảng viên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/BQL Chương trình sẽ bố trí một cán bộ phụ trách hợp phần có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ Giảng viên trong suốt quá trình đào tạo.
10. Thời gian
- Họat động sẽ được triển khai ngay sau khi hợp đồng giảng dạy được 2 bên ký kết.
- Việc xây dựng tài liệu đào tạo, thực hiện khóa đào tạo và các báo cáo có liên quan không vượt quá 1/2 tháng tư vấn.
- 01 lớp đào tạo không kéo dài quá 3 ngày, với khoảng 30 học viên /lớp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn/BQL Chương trình FSPS II sẽ cử cán bộ tham gia điều phối hoạt động. Cán bộ này sẽ được tham khảo ý kiến trong tất cả các công việc liên quan.
11. Đánh giá và báo cáo kết quả hoạt động đào tạo
- Giảng viên không cần viết báo cáo tiến độ, tuy nhiên cần có thông tin đầy đủ cho BQL Chương trình/Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tiến độ trong quá trình chuẩn bị tài liệu và chương trình tập huấn. Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/BQL Chương trình cần có sự thống nhất và đồng ý với Giảng viên về nội dung và phương thức tổ chức tập huấn trước khi bắt đầu khóa học.
- Lập phiếu đánh giá khóa tập huấn sau khi kết thúc lớp tập huấn nằm xác định được học viên đã nắm bắt được thông tin cần truyền đạt và thái độ của học viên với khóa tập huấn.
- Lớp đào tạo sẽ cần 2 mẫu đánh giá như liệt kê dưới đây. Kết quả của các đánh giá này sẽ được sử dụng để hoàn chỉnh lại phương pháp và cách tiếp cận cho các hoạt động đào tạo kế tiếp.
Đánh giá mức độ phản hồi: học viên nghĩ hay cảm thấy thế nào về khóa đào tạo.
Đánh giá mức độ hiệu quả: học viên đã học được gì sau khi tham gia khóa học.
- Sau khi giảng viên nộp dự thảo báo cáo tổng kết khóa học kèm theo tất cả các tài liệu tập huấn đã được xây dựng. Báo cáo cần bao gồm phiếu đánh giá giảng viên, tóm tắt các ý kiến phản hồi của học viên, các trở ngại/vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của các vấn đề đó, và các đề xuất cho việc nâng cao chất lượng các khóa học tương tự trong tương lai. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/BQL Chương trình sẽ có ý kiến phản hồi trong vòng 7 ngày.
- Sau khi hoàn thành báo cáo cuối cùng, giảng viên phải nộp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/BQL Chương trình 02 bản in và 02 bản điện tử (Microsoft Word/Excel hoặc một chương trình khác theo yêu cầu cụ thể của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/BQL Chương trình) báo cáo tổng kết hoạt động trong vòng 7 ngày kế tiếp.
- Giảng viên có thế thực hiện các báo cáo có liên quan đồng thời trong quá trình thực hiện khóa tập huấn.
- Tất cả các tài liệu và dữ liệu được thu thập và xây dựng lên trong quá trình giảng dạy đều là tài sản chung của Chương trình và chỉ được phép sao chép, sử dụng khi được sự đồng ý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Ban Quản lý Chương trình. Trong trường hợp tài liệu được xuất bản thì tên của Giảng viên sẽ được đề trong tài liệu.
12. Địa điểm đào tạo
Các khóa đào tạo sẽ được tổ chức tại tỉnh Bến Tre.
13. Trách nhiệm/Các vấn đề liên quan
* Các đầu vào do Sở/BQL Chương trình FSPS II tỉnh Bến Tre cung cấp:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn/BQL Chương trình FSPS II tỉnh Bến Tre có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các bên có liên quan. Đồng thời hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện và thanh toán chi phí cho công tác tư vấn sẽ được đề cập trong hồ sơ thầu của Nhà tư vấn.
- Cung cấp cho Nhà tư vấn tất cả các tài liệu, văn bản có liên quan đến việc tố chức thực hiện hoạt động tư vấn.
- Hỗ trợ và giúp đỡ nhà tư vấn thông hiểu về các qui định của DANIDA theo Sổ tay Quản lý Tài chính và Mua sắm điều chỉnh lần 3 có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2010 và hướng dẫn của LHQ-EU về chi phí địa phương trong hợp tác phát triển với Việt Nam-Bản cập nhật năm 2009 (theo yêu cầu của Tư vấn).
- Cử cán bộ phối hợp và hỗ trợ tổ chức lớp đào tạo.
- Tổ chức công tác hậu cần (gởi giấy mời đại biểu, bố trí địa điểm cho lớp học, …).
- Thanh tóan các khỏan chi phí đào tạo và phục vụ đào tạo (in sao tài liệu học tập, tổ chức trà nước cho và học viên...).
- BQL Chương trình FSPS II sẽ đánh giá và cho điểm việc thực hiện công tác tư vấn theo biểu mẫu về đánh giá tư vấn. Việc thanh toán toàn bộ chi phí tư vấn sẽ phụ thuộc vào số điểm Nhà tư vấn nhận được, tối thiểu điểm trung bình phải đạt 6.0 theo biểu mẫu đánh giá về đánh giá tư vấn.
- Sơ yếu lý lịch của chuyên gia tư vấn có được lưu lại trong hồ sơ tư vấn của BQL Chương trình FSPS II hay không sẽ phụ thuộc vào điểm số chuyên gia tư vấn đạt được, ít nhất là 7.0 trở lên theo thang điểm bảng đánh giá.
- Cán bộ là thành viên BQL Chương trình phụ trách hợp phần có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ Tư vấn trong quá trình thực hiện hoạt động theo yêu cầu của bản tham chiếu và thực hiện công tác giám sát, kiểm tra các hoạt động có liên quan.
- Kế toán Chương trình chịu trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục thu chi tài chính và thanh quyết toán hoạt động theo quy định của Chương trình.
* Đầu vào của Nhà tư vấn:
Trong suốt thời gian hợp đồng tư vấn, Nhà tư vấn:
1. Chịu trách nhiệm về chuyên môn kỹ thuật.
2. Chịu trách nhiệm dân sự nghề nghiệp và tự mua bảo hiểm y tế, đi lại, tai nạn trong toàn bộ thời gian tiến hành hoạt động tư vấn.
3. Đóng thuế cho tất cả các khoản thu nhập theo quy định hiện hành của nhà nước Việt Nam (đóng thuế thu nhập cá nhân nếu là tư vấn độc lập hoặc trả thuế VAT nếu là công ty theo quy định của pháp luật hiện hành).
4. Chịu trách nhiệm về phương tiện đi lại và các chi phí này phải được dự trù trong hồ sơ dự thầu trong phần chi phí có thể được hoàn trả theo qui định của Chương trình.
5. Lập dự trù kinh phí cho việc dịch tài liệu, in ấn và phô tô tài liệu trong quá trình tư vấn (nếu có yêu cầu) kể cả chi phí kiểm toán cho hợp đồng trên 250 triệu VNĐ. Các chi phí này cần được tính toán trong hồ sơ dự thầu và đưa vào mục các khoản chi phí có thể được hoàn trả theo qui định của Chương trình.
6. Tự thu xếp máy tính xách tay và các phương tiện, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong thời gian tiến hành hoạt động tư vấn.
7. Dự trù kinh phí cho việc kiểm tra và cấp chứng nhận cho học viên cuối khóa học (nếu có). Chi phí này cũng cần được tính toán trong hồ sơ dự thầu và đưa vào mục các khoản chi phí có thể được hoàn trả theo qui định của Chương trình.
Phê duyệt của BQL Chương trình
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét