BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Bộ Giáo DụcVà Đào Tạo.
Trường Cao Đẳng Kỷ Thuật_Công Nghệ Vạn Xuân
Khoa Nuôi Trồng Thủy Sản.
Tên Đề Tài Thực Tập:
Tìm Hiểu Kỷ Thuật Nuôi Tôm Thẻ Chân Trắng( Penaeus Vannamei Booe)
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Cuối Khoái Từ Ngày2 Đến Ngày10/6/2010 Tại Trường Cao Đẳng Kỷ Thuật_ Công Nghệ Vạn Xuân.
Họ Và Tên: Nguyễn Long Châu
LớpTS: 07
MSSV: 0704008
Giáo Viên Hướng Dẫn: VÕ THỊ TRÀ MY
+
Phần1:
MỞ ĐẦU
Sau một khoảng thời gian dài học tập,nghiên cứu các vấn đề trong nghành thủy hải sản:Bước đầu làm quen với môn Mô Phôi, Giáp xác chuyên ngành,bệnh thủy sản,kỷ thuật quản lý trang trại,kỷ thuật nuôi cá nước ngọt,đựơc sự chỉ dẩn của các thầy cô qua nhiều năm học em tích lũy đựoc nhiều kinh nghiệm,qua học hỏi,qua các đợt thao tác thực tập ở :Cái Bè Tiền Giang,và nhiều lần làm luận án khảo sát nhiều đề tài.Nắm bắt đựơc tình hình đối tượng nuôi chủ lực ở quê ,tâm trạng còn do dự không biết làm gì trong đợt đăng ký thực tập tốt nghiệp cuối khóa năm 2010 này ,để hiểu chắt thêm các khu vực Tỉnh khác em đánh liều xem chiến đi này thế nào.Theo tính toán tình hình nuôi tôm hiện nay chủ lực nuôi trồng thủy sản của cả nước là loài Tôm Sú ,Tôm Càng Xanh ,Cá Tra,Cá Ba Sa và các loại hải sản khác,nhưng vấn đề đưa ra thị trường nước ngoài nhập cản còn khó khăn,chủ yếu là tiêu thụ trong nước nhiều hơn ,nhận định được vai trò nuôi trồng thủy sản trong nước em đi theo đề tài Cá Cảnh ở nguyện vọng một,Cá nước ngọt nguyện vọng hai,về tôm thì có thể học thêm ở quê nhà,như trong sắp xếp còn chưa có chổ thực tập em theo các bạn trong khóa đổi vị trí, đi chọn đối tượng nuôi cho nhau: em theo về Tôm*Nuôi thương phẩm Tôm Thẻ Chân Trắng*
Thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu:
- Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
- Nắm vững quy trình nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng
Phần2:
I.CÁC NỘI DUNG THỰC TẬP CUỐI KHÓA & NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA NHÀ TRƯỜNG:
- Được sự hướng dẩn của nhà trường, trong mấy năm học trên giảng đường Trường Cao Đẳng Kỷ Thuật Công Nghệ Vạn Xuân, trong khoa thủy sản,với Các Thầy ,Các Cô học gần tới năm thi tốt nghiệp,với những chính sách nhà trường đưa ra, chờ đợi những khoảng thời gian dài mới riêng lạc đươc với Cô Ánh.Cầm giấy giới thiệu của nhà trường chúng em bắt đầu hành trình. Trải dài 45km từ Sài Gòn ra Cam Ranh để kiếm nội dung đề tài thực tập
Nhưng do điều kiện Tôm Thẻ Chân Trắng đã nuôi xong gần một tháng mấy ngày ,giai đoạn này rất bở ngở cảm giác như lạc lỏng.Tuy trong giao tiếp rất gần gủi với Chủ Trại*Anh Thành*, Anh Thành coi chúng em như là con cháu trong nhà, không có cái nhìn kị nghị hay khó khăn với tụi em ảnh rất cởi mởi giải thích mọi thắt mắt và gợi ý Anh Đức, là người làm công phụ giúp em trong thực tập.Trong công việc có thời gian nghỉ lảnh tay em luôn cầm tài liệu hướng dẩn thưc tập cuối khóa, độc không biết bao nhiêu lần,luôn nhớ các điều hướng dẩn trong đó như: Trường cử một cán bộ giảng dạy phụ trách lớp sinh viên đí thực tập :Quản lý toàn bộ các mặt công việc liên quan đến thực tập của sinh viên, giử liên hệ với các cơ sở nơi sinh viên đến thực tập
Các cơ sở sản xuất nhận sinh viên thực tập sẻ quản lý tất cả sinh viên đến thực tập tại cơ sở
:phân công ,công việc hướng dẩn sinh viên tham gia các khâu sản xuất, giúp sinh viên nằm được kỷ thuật rèn luyện tai nghề, yêu cầu sinh viên phải chăm chỉ làm việc ,hoàng thành tốt những việc được giao , quản lý thời gian làm việc của sinh viên.Nói rỏ các qui định của cơ sở theo dõi và yêu cầu sinh viên thực hiện đầy đủ các qui định đó,phê bình và khiển trách những sinh viên sai phạm cán bộ của nhà trường thường xuyên liên hệ phối hợp với các cơ sở để bảo đảm cho sinh viên thực tập đạt kết quả tốt,cơ sở thực tập sẻ nhận quá trình thực tập của từng sinh viên về kết quả rèn luyện tay nghề về tinh thần thái độ làm việc, quan hệ ,hợp tác,học hỏi trong suốt thời gian thực tập. kết quả thực tập của sinh viên sẻ được đánh giá căn cứ trên các mặt; báo cáo kết quả thực tập, nhật ký ghi chép thực tập,nhận sét của cơ sở sản xuất nơi sinh viên thực tập và cán bộ phụ trách thực tập của nhà trường!
-Nhưng do có điều kiện ờ xa,CamRanh là một vùng một Tỉnh riêng của nó,bắt đầu từng thôn thủy triều,xãCam hải Đông,Cam hải Tây,Huyện CamRanh,cho tới Tỉnh Nha Trang,dọc theo tiến quốc lộ chính .Chổ em ở nó không có đường giáo nhau,chỉ có đường kẻ ranh giới dành cho các xe phương tiện cơ giới trọng tải nặng ,xé chở khách liên Tỉnh,xe máy,xe du lịch chứ không có xe lam nhỏ ,hay xe buýt chở khách chạy ngược trở xuống,chỉ bắt đầu từ bến xe CamRanh chạy trở lên. Ở CamRanh ,Gần Phòng Trọ của bến,Bốn đứa chúng em đi bằng tắc xi Mailinh xuống,từ chổ bến xe CamRanh Tiến thẳng đến cơ sở thực tập, suốt chận đường dài 4km,dọc theo con đường trường, giửa trưa trời nắng gắt phong cảnh non núi cao chót vót cây cối xanh tươi rất đẹp.Gần tới lúc3h ,mới Vào được trại,Vào trại!
A.*Sơ Đồ khu Trại nuôi*
ĐƯỢC VẺ SƠ LƯỢC:Gần Mười Một Công Đất
Mô hình: bắt đầu từ hướng biển ,được bồi đắp đá cao làm bờ $xây dựng khu ao nuôi: Ao nuôi được thê mướn! từ nhiều chủ hộ gọp lại
Hình1: trang trại
1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRẠI NUÔI:
-Ai đi ngược về xuôi,hể về thăm,thắng cảnh Cam Ranh là ghé gần trạm kiểm vé,hảy ghé quán cơm Vinh dừng lại mà nghĩ chân! Và ngẫm nghỉ mà quan sát, Đi sâu vàoTrại nuôi , trại được xây dựng quy mô nhỏ chừng vài héta,khu nuôi nhiều chủ khoản cách trại và ao nuôi khác được ngăn cách bởi hàng lào kẻm.nhiều nhà nuôi từ 2-3con chó dử.
-Hàng bờ ao còn xây dựng thêm khu trạm gát đối với chủ ao nuôi không thê mướn ở ngoài khu đất gần trại nuôi Ốc Hương,Cá Mú,gần sát biển
*Hình 2: khu trại nuôi*
Hướng gió Biển chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố vật lý,hóa học, nhưng trại tôm của Anh Thành ở Xã Cam Thịnh Đông,Huyện CamRanh,tính đầu tư Diện tích ao nuôi dự kiến, 0.5-1ha, độ sâu ao 1.5-2m,mật độ thả cao25-con/ m2 số lần cho ăn là 4-6lần /ngày và sau khi sục khí mạnh,mỗi lần.Thay nước sẻ khoang23%lượng nước khi có điều kiện, làm như vậy để giảm lượng chất thảy và mật độ thực vật phù du.
Tuổi (ngày) | Trọng lượng (gam) | TA so với khối lượng thân (%) | TA trong nhá (g/1kgTA) | T.gian K.tra nhá (giờ) |
30 - 40 | 2,5 - 3,5 | 5,0 - 7,0 | 10 | 2 |
40 - 50 | 3,5 - 5,0 | 4,0 - 5,0 | 10 | 2 |
50 - 60 | 5,0 - 7,5 | 3,5 - 4,0 | 10 | 2 |
60 - 70 | 7,5 - 9,5 | 3,3 - 3,5 | 10 - 20 | 2 |
70 - 80 | 9,5 - 12 | 3,0 - 3,3 | 20 | 1,5 - 2 |
80 - 90 | 12 - 15 | 2,8 - 3,0 | 20 | 1,5 |
*Bảng kiểm tra trong quy trình nuôi tôm*
. :*phương pháp theo dỏi các yếu tố môi trường*:
- Oxy do bằng Oxy test
-PH do bằng PH test.
-Nhiệt đô do bằng nhiệt kế
-Độ mặn đo bằng máy salinity
- Phần đông công việc hầu hết ở trại có ba ao nuôi tôm đã thả.Vì gần sát ánh sáng mặt trời có nắng mạnh lúc10h-1h chiều rất tốt để tôm phát triển, căn bằng thức ăn,tăng quá trình lột xác và sức để kháng bệnh.
- Ao trong điều kiện nuôi thử loài tôm thẻ chân trắng, đặt điểm của nó vì thời gian nuôi ngắn hơn tôm sú chỉ 2-2.5 tháng có thể thu hoạch.
- Hệ thống vận Hành máy được móc nối dẫn vào nhà kho,không có đèn chiếu sáng ở .Cuốn lịch coi thủy triều thì có sẳn,mỗi năm bộ thủy văn phát một lần để coi.
- Tháng tư lúc7h-8h thủy triều lên 3h thủy triều xuống tư ngày10àngày15 kế theo tối 8h thủy triều đứng, từ ngày 18àngày30 tháng6,lúc7hà8h thủy triều đứng, 5h thủy triều xuống11h thủy triều lên, gió đi mạnh từ hướng biển nhẹ ở hai bên, trái hoặc phải của núi,ở trên núi người dân tộc thường xuyên đốt lửa diệt cỏ khô, cây lá rụng, để chẳn bị cuốc mươn làm rẫy, trồng bắp, thời tiết lạnh về đêm.
- Cách ao 11à13m, là khu trại người này, người kia, nhìn có nhiều phương thức xây dựng khác, trại thì có diện tích nuôi rộng hơn, vốn đầu tư nhiều hơn, có khi chủ trại đứng ra làm luôn,có khi trại khác có thê người làm phụ,hoặc không. Bên em đó là một chổ trạm ở xây lên không lớn, để tiết kiệm diện tích, nhà được gập chung lại, phòng ngũ có gường, ghép với nhà kho, chứa đồ lặt vật, dụng cụ sữa chữa,bao thức ăn tôm ,thuốc sử dụng, kế bên là nhà bếp. Hệ thống vận xung quanh ao khi trời tối ánh sáng đươc lấy từ trại lân cận hoặc trong nhà. Ở đầy không có trộm cắp, bờ ao để nhiều thứ bán được dàn máy, cột gỗ, lưới,cánh quạt, thanh sắt, đất lộ bờ sân cát mịn, chạy vào trong bờ đất vửng chắt, hơi hẹp chỉ dành xe hàng chở thức ăn vào đươc một khoảng diên rộng, vào sâu hẹp hơn, phương tiện chính của trại là xe máy honda.
2. CÁCH THỨC SINH HOẠT Ở TRẠI:
- Tổ chức nhóm có bốn người thêm Anh Đức là năm đi chợ nấu ăn là Huỳnh Trọng Nhân, phụ bếp là Đỗ Vĩnh Nguyên, làm việc lặt vật thì chia ra theo ngày cho ba người còn lại ăn uống thì ở trại lo đầy đủ, thiếu gì thì ở trại lo một phần, chi tiêu trong ngày do Anh Đức lo, muốn ăn thêm gì thì đóng góp chung nhau lại, mọi thứ khác thì ở trại có sẳn, thiếu đi mua, quản lý tổ thì có Anh Đức phân công làm việc, Tổ trưởng nhóm thì Đỗ Vĩnh Nguyên.Trong trại đợi lâu 2-6 ngày Anh Thành tới thăm một lần,không thì đặt biệt Anh Đức ghé bàn chuyện với Chủ Trại
II. QUảN LÝ VÙNG NUÔI TÔM:
1.Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng tại Cam Ranh:
-Anh Thành cho biết tình hình nuôi tôm hiên nay hầu hết ở bất kỳ ở huyện Cam Ranh nào cũng có su hướng giảm nghiêm trọng. nhất là khu nuôi ao tôn sú ,do rớt giá so với ao nuôi tôm thẻ và rủi lo thất bại nhiều,đặt biệt tôm sú có nhiều bênh hơn tôm thẻ, thêm vào đó chi phí đầu tư tôm sú cao hơn,nhiều trại gần khu nuôi của Anh Thành chỉ làm thời vụ,cải tạo ao cho mướn,hoặc người nuôi ao mướn lúc trước bỏ đi làm chổ khác,diện tích ao đang bỏ trống chưa nuôi.Đợt đầu tháng 1/2010,tôm thẻ chấn trắng được nuôi nhiều bình quân 9-10 tấn/ha/vụ nuôi,trừ lãi chi phí mua nguyên liệu ,giá bán ra tương đương với giá tôm sú dù kích cở chưa dat40-70con/kg,bán được 68000-72000,đồng/kg,như vậy giá thành người nuôi có thể lãi từ 15000-20000đồng/kg,có thể quay vòng 3 vụ/ năm.Theo kinh nghiệm vùng có khu quy hoạch lớn tôm thẻ chân trắng ở Tuy Phong,Tỉnh Bình Thuận,Cà Ná.Phan Rang,Cam Ranh,Ninh Tịnh,Ninh Hòa,Nha Trang thuộc Tỉnh Khánh Hòa,là vùng nuôi tôm thẻ không bị cấm,thả nuôi tôm vụ trái,trước đó vùng quản lý của nhiều hộ nuôi trúng đậm một vụ đạt lợi nhuận 50-100 triệu đồng/ha
2.Phương pháp cải tạo ao nuôi lớn:
a.Cải tạo ao sao khi thu hoạch:
Ao nuôi sao khi được rút hết nước, còn dư động lại tư 0.5-1%mực nước đợi qua một ngày,tối đó lúc 7h15’ sử dụng 3bao bột bả trà TSP-15[TBASEED POWOR]Pha với 120 lít nước rồi để ngoai ao ngâm tới 5h-30’sáng mai,lúc
6h sáng tạt đều ở sung quanh và gần mé ao đi tạt,sớm dể tránh gió và thời tiết chuyển mưa,phơi nắng nền đáy ao hai ngày,đẻ rộ ra các chất bẩn lớp tù động,mùn bả đen,lớp màu vàng của phèn chua và làm tăng thêm hiệu quả thuốc,khử bay hơi hết chất độc NH3,H2s do tôm cá chết sau đợt bắt còn dư,hay các mần bệnh khác từ ngoài vào và còn lại ở trong ao,như các loại tảo khác bám lại trên nền đất đáy ao , sứa biển hình thành trong nước do di nhập,sao đó nạo vét nền đáy theo từng giai đoạn làm việc,cào tới đâu thi để tới đó cho khô ráo rồi vét hốt lên đắp bờ, có máy thì nhanh hơn, thơi giai ngắn,trong vong2-3 tiếng đồng hồ là xong ,còn bằng tay mệt nhọc sức lao động, tốn thời giời 4-5 ngày,tuy theo kích cở ao và tốn rất nhiều tiền thê mướn công nhân làm việc nảy.Qua ngày hôm sau cho dàn bơm nước chạy vào,ao phải có lưới ngăn mới, với màng lộc rất nhỏ[24 mắt/inh vuông]. Để ngăn chặn các chất tạp và các loại địch hại khác vào ao nuôi
-Hoặc đợi thủy triều lên xuống, lên cao,mới mở cống đập cho nước tràng vào,qua lưới lộc,với mực nước 1.1-1.3m để ngâm,chieu62h gắn hệ thống giàn cánh quạt lông nhím,cách bờ ao3-5m từ đáy của bờ, theo một góc để khi máy hoạt động sẻ tạo ra luồng nước chảy trong ao.Ao có hai máy sục khí,hai buồng quạt,nguồn quay máy hai mã lực,máy bơm thì công suất tối thiểu 500-600m3/h ,từ 6h-12h cho máy chạy,cứu cách một tiếng 45’ tắt máy một lần để gom tụ các chất còn lại của đáy ao và
Hình máy sục khí
Tăng sự thoát lỗ trống mặt nước để ánh sáng chiếu tia lượng cần để phát triển tảo và thực vật phù du,để hai-ba ngày rút tháo nước lần nửa,sau đó đợi lúc thủy triều lên mạnh nhất mới cấp nước vào từ tháng 3-thang1 vào lúc mấy ngày kế tiếp.Trước đóỐc được loại bỏ bằng cách dùng vôi sống(CAO) bón theo tỉ lệ 530kg/ha và phơi nắng ao 2-3 ngày khi đó ao cần phải làm sạch hoàn toàn,và lấy đầy nước,trừ diệt các loài địch hại.Dùng clo lỏng hoặc canxi hay muối natri thường được dùng,với liều lượng 15-20% diệt cả động vật có xương sống và động vật không xương sống,ao phải được làm sạch trước khi sử dụng clo lỏng,bởi vì clo lỏng có thể tác dụng ngược lại với các chất hửu cơ có sẳn trong ao,tạo ra các chất hửu cơ độc,để tránh trình trạng PH thấp,clo lỏng không thoát được phải sục khí mạnh liên tục,trong mấy ngày này
b.Gây màu nước:
-Ao đã sử lý qua các chất kháng sinh mạnh hoặc các hóa chất thì vô nước trong một ngày để qua 2-3ngày đêm,như mọi chất khác tùy vào từng ao mới hay củ hóa chất được sử dụng trong trường hợp đặt biệt ,hầu như ở Cam Ranh không dùng,chị sử lý sơ bộ chlorine30ppm,khi cho nước vào trước đó,và phần cấp nước vào ở Biển đã có sẳn để trong thơi gian nhất định mới thả giống, trại khác thi đây đủ hơn KMO4 10ppm,trong 24 giờ sau khi diệt các vật chủ trung gian 2-3 ngày,thì dùng DAP(Diamon nim-PhosPhorus):5-10kg/ha,độ trong 30-40cm,thích hợp ở mực nước 1.2m.Dùng cách trên, để quản lý ao khi tính thả thêm loài gì khác
Phần3:
I. Trình bài sơ kỷ thuật nuôi tôm trong ao:
a. Giới Thiệu:
Loài Tôm thẻ chân trắng(Penaeus Vannamei Booe) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Đông Thái Bình Dương( Biển Phía Tây Mỹ La Tinh) Đây là loài tôm quý có nhu cầu cao trên thị trường được nuôi phổ biến ở khu vực Mỹ La Tinh và cho sản lượng lờn gần 200nghin tấn(1999).Những năm gần đây Tôm Thẻ Chân Trắng được thuần hóa và nuôi Thành công ở Trung Quốc,một số dân địa phương của Trung Quốc,như Quản Đông đã coi Tôm Thẻ Chân Trắng,là đối tượng chính thay thế cho tôm He Trung Quốc, thuộc giống lai tôm(P.Chinensis) ,hoặc gọi là Tôm Thẻ Chân Trắng.Năm 2001 Tôm Thẻ Chân Trắng do Trung Quốc nuôi đã xuất khẩu sang Mỹ với khối lượng lớn và Giá rẻ.Qua mấy lần kham khảo, hỏi ý kiến nhiều người,tôi viết nội dung này nhằm đạt được kết quả tốt,trong năm học và sau này có nguyện vọng về quê làm cho công ty xuất khẩu Đại Nam của Tỉnh Bến Tre,Tiệm Tôm
b.Phân Loại: Ngành:ArthroPoda (Chân khớp)
Lớp: Crustacea (Giáp xác)
Bộ: Decapoda (Mười Chân)
Họ: Penaeidae (Tôm He)
Giống: Litopenaeus
Loài: LitoPenaeus Vannamei Booe 1931
Tên Tiếng Anh: White leg Shrimp
Tên Tiếng Việt : Tôm Thẻ Chân Trắng
c. Đặc Điểm Của Loài Tôm :
-Chủy (Restrum) Đó là vủ khí của tôm ,hình thù như một lưỡi kiếm cứng,có răng cưa ở trên lưng cũng như ở phía dưới bụng,nhờ số răng cưa này người ta phân biệt được các loài tôm khác nhau ,trong họ(Penaeus )loài tôm thẻ chân trắng(penaeus Vannamei Booe),co1 răng cưa ở bụng và 8-9 răng cưa ở lưng
-Antennule và Antena: cơ quan của khứu giác ngữi và căn bằng cơ thể
3cặp chân hàm(Maixil liped): giúp công việc ăn và bơi lội
5 cặp chân ngực ((pereopods):giúp công việc ăn và bò
5 cặp chân bụng(pleopods) dung để bơi
-Đuôi (Telison) có một cặp chân đuôi( Uropod) giúp tôm điều chỉnh lên cao và xuống thấp,cũng như nhảy xa.có một đôi mắt kép có cuống mắt- Petasina và Theycum:để phân biệt tôm đực tôm cái
c. Đặc điểm thích nghi:
-Tôm P.Vannamei Booe là loại Tôm rộng độ mặn,rộng nhiệt,nhưng phạm vi thích hợp để Tôm sinh trưởng nhanh có giới hạn.Ở Tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ,thời gian vào tháng 2 hàng năm nhiệt độ nước còn dưới 18oC, mùa mưa bảo thường xảy ra trong tháng 8 và tháng 9,do vậy, vụ nuôi tôm,chỉ bắt đầu được từ cuối tháng 3,đầu tháng 4 đến hết tháng 7 và vụ II từ tháng 10 đến tháng 12.Ở các Tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ,nuôi từ tháng 1-2 đến hết tháng 8,mỗi vụ từ 3 -4 tháng mùa mưa từ tháng 9-11 hằng năm
d. Chọn Tôm Giống có chất lượng tốt sạch bệnh:
- Một trong những khó khăn lớn của người nuôi tôm,hiện nay là làm sao,để có được con giống có chất lượng tốt ,sạch bệnh để thả nuôi
- Chất lượng con tôm giống là yếu tố quyết định chính đến sự thành công của vụ nuôi ,chất lượng con tôm giống phụ thuộc hai yếu tố chính:
1.Chất lượng tôm bố mẹ
2. Phương pháp nuôi ấu trùng tôm con
- Chính vì vậy ,đa phần người nuôi tôm hiện nay đem mẫu tôm giống đã chọn ,đi kiểm tra mần bệnh,tại các cơ sở có máy kiểm tra PCR,trước khi đem về thả nuôi , nhưng chỉ có một số hộ nuôi chỉ quan tâm đế kết quả kiểm tra PCR mà ít quan tâm đến yếu tố cảm quang va gay sốc ban đầu ,như vậy để tôm giống có chất lượng , trước khi đi kiểm tra PCR ,người nuôi tôm cần kiểm tra qua một số yếu tố ban đầu nhưsau :
-Tôm giống có kích cở đồng điều ,không phân đàn,tôm giốn dài đòn,PL 15 phải đạt chiều dài trên 12mm, tôm giống phải bám thành bể nhiều đặt biệt từ PL12 trở lên : khôn có hiện tượng nhiễm bệnh phát sáng ,tôm không bị hồng thân ,đây là triệu chứng tôm không được khỏe .Khi quay trong thau nước,tôm giống phải chạy ngược chiều dòng nước và không bị xoáy dẫn vào trong giữa nhiều ,nên thả ngay khi đem tôm giống về ,thi không nên chọn tôm giống quá nhỏ(PL18- Pl 10),sốc Formol:lấy 100 con tôm Post cho vào nước có nồng độ Fromol 200 ppm(2ccFromol/10 lít nước ) theo dỏi thời gian 2 giờ ,nếu tôm chết ít hơn 5con-chọn được ,nếu tôm chết nhều hơn 5 con- không chọn được .Sau khi kiểm tra qua một số yêu cầu như trên tại bể ương ,nếu đạt thì người nuôi tôm mới lấy mẫu đi kiễm tra PCR
e. Mật độ thả ao 3: Diện tích ao nuôi từ 4700m2 thả 45 vạn post,độ sâu của nước từ :1.3 ,PH=7.6-8 ,độ kiềm 80 mg/l,hàm lượng oxy>4mg/l ,diện tích sàn ăn:0.8mX0.8m hoặc 0.7mX0.7m, lượng thức ăn hàng ngày 2-4%
nhiệt độ:28oC,kiểm tra lượng tôm giống thả để đánh dấu độ trong của nước bằng đĩa Seccchi 55cm
Bảng Chế Độ thức ăn tôm
Ngày | Tuổi tôm | Thức ăn/bữa (kg) | Bổ sung | Độ pH | ||||
Sáng | Trưa | Chiều | Tối | sáng | Chiều | |||
1 | 20 | 11 | 10 | 11 | 12 | 7,8 | 8,3 | |
2 | 21 | 11 | 10 | 11 | 12 | Bón vôi | 7,8 | 8,3 |
3 | 22 | 12 | 11 | 13 | 13 | 7,8 | 8,3 | |
4 | 23 | 12 | 12 | 13 | 14 | 7,8 | 8,3 | |
5 | 24 | 12 | 12 | 14 | 14 | 7,8 | 8,3 | |
6 | 25 | 12 | 12 | 14 | 14 | 7,8 | 8,3 | |
7 | 26 | 13 | 12 | 14 | 14 | Dánh pH super | 7,6 | 8,0 |
8 | 27 | 13 | 13 | 14 | 14 | 7,7 | 8,2 | |
9 | 28 | 13 | 12 | 14 | 14 | 7,8 | 8,3 | |
10 | 29 | 13 | 13 | 13 | 15 | Đánh vôi | 7,8 | 8,3 |
11 | 30 | 14 | 13 | 14 | 15 | 7,8 | 8,3 | |
12 | 31 | 13 | 13 | 14 | 15 | 7,8 | 8,3 | |
13 | 32 | 14 | 13 | 14 | 15 | 7,8 | 8,3 | |
14 | 33 | 13 | 13 | 14 | 15 | 7,8 | 8,3 | |
15 | 34 | 14 | 14 | 14 | 15 | Đánh pH super | 7,8 | 8,3 |
f. Lợi ít của việc sử máy sục khí::
-Tránh tình trạng thiếu oxy để giảm bớt thiểu số tôm bị chết khi nuôi ở tình trạng cao sản ,được cung cấp đủ oxy gen ,tôm khỏe hơn.Gia tăng mật độ nuôi ít nhất là 5-10 tấn mật độ thường ,lượng oxy gen và nhiệt độ đươc phân phối điều hòa trong toàn ao,tạo một dòng nước thường trực trong ao,một điều kiện mà tôm ưa thích,nhờ dòng nước này ao tôm có một đời sống sinh động hơn với các điều kiện thiên nhiên ,thích hợp được gia tăng.Phá bỏ được lớp Thermal Stratifiction trong ao giảm sự thay nước,loại bỏ được các chất khí thặng dư ,giảm nhiệt độ của nước và phân phối đồng điều trong ao các hóa chất ,phân ,thuốc men khi áp dụng.Gia tăng sự xuất hiện của các chất dinh dưỡng trong ao và kích thích sự tăng trưởng của rong rêu,cũng như các vi sinh vật trong nước ,làm bền vững các điều kiện của môi trường bằng cách oxy hóa tất cả các hóa chất và chuyển đi những hợp chất hữu cơ hòa tan .Kích thích tôm hoạt động mạnh hơn ,tôm sẽ phàm ăn hơn và cải thiện tỉ lệ hoán chuyển thức ăn một cách có lợi về mặt kinh tế ,di chuyễn các chất phế thãi ,mà thường tập trung tại các chổ trũng,đáy ao được sạch hơn .
j. Lịch Quạt oxy được chỉ định tại các ao nuôi:
-Tháng I: từ 1/3-31/3:Sáng sớm :5h30’. Chiều tối ;17h-17h30’Chạy Oxy :Từ ngày 8/3:3h-sáng ,từ 20 ngày tuổi chạy 4 cử: Sáng 5h-5h20’.Trưa: 9h-9h20’.Chiều :17h-17h20’. Tối:21h- 21h20’
-Tháng II.Từ 4/4-16/4 quạt 5 cử:4h-5h sáng,8h40-9h10,trưa.12h40’-13h10’ tối,từ 10/4 chạy quạt chèo oxy 2h-4h sáng,16h40’-17h10’ .20h40-21h10’,từ 15/4 quạt 3-5h sáng Oxy 2h-5h sáng, từ 4/6:Quạt Oxy 0h-4h, 4h-5h. 8h15’-9h10’ . 12h15’-17h10’. 16h15’-17h10’. 20h15’- 21h10’
i. Chỉ tiêu thức ăn tôm giai đoạn tháng tuổi:
-Tháng I:5-6% trọng lượng thân,tháng II:4-3.5%,trọng lượng thân, tháng III:3-2.5% trọng lượng thân
* Tính tỉ lệ sống %:=Số lượng tôm lúc kiểm traX100%
. số lượng tôm đã thả
*Cách tính thức ăn: Tổng lượng đàn tôm X số gX % trọng lượng thân
100.000PL
* Hệ số chuyển hóa thức ăn(FCR)= Tổng trọng lượng thức ăn đã sử dụng
Tổng sản lượng tom thu hoạch
* Tốc độ tăng trưỡng hang ngày= trọng lượng tôm hiện tại – trọng lượng tôm lần trước____________________________ (g/ngay)
Số ngày giữa hai lần cân tôm
* Kích cở tôm= số lượng tôm trong mẫu (con/kg)
Trọng lượng tôm mẫu
m. Bản chất màu nước ao:
* Màu nước có lợi: Nước chứa các vi khuẩn có lợi giúp phân giải vật chất hữu cơ ,thức ăn thừa làm sạch nước,có đặc điểm sau:
- Màu nâu vàng : Nước có nhiều tảo khuê :BaCillario phyta là nguồn thức ăn cơ sở cho tôm,đặt biệt là tôm nhỏ
- Màu Lục :Thường xuất hiện trong ao mới nền đáy cát hay nền đáy ít chất hữu cơ và lúc độ mặn đáy ao xuống thấp, thành phần ưu thế Tảo trong ao là Tảo lục Chlorophyta,Tảo lục có tác dụng làm sạch nước nhưng không nên để phát triển quá nhiều (nước chuyển sang màu xanh đậm) làm cho lượng sinh vật phù du giảm Tôm chậm lớn
- Màu Nâu lục :Do Tảo Khuê,Tảo Lục phát triển,đây là màu nước tốt nhất cho nuôi ao tôm ,với màu nước này,nước trong ao vừa là nguồn thức ăn cơ sở và làm sạch môi trường nhờ tác dụng của Tảo.
* Màu nước có hại:
- Màu nước tương vẫn đục: Cho ăn dư thừa và lâu ngày làm Tảo Giáp PyroPhyta Phát triển,nếu để phát triển mạnh Tảo chết hàng loạt-Tảo tàn
- Màu xanh đen : Hệ thống ao bị nhiểm bẫn Tảo lam CyanoPhyta chiếm ưu thế lấn áp Tảo lục,Tảo lam hình thành ,tích ở góc ao sinh ra khí H2S và khí Metan (CH4) gây độc
- Màu Trắng sửa: Môi trường bẫn làm nguyên sinh động vật hình thành Phát triển là loại thức ăn tốt cho ấu trùng và Psot Larvae nhưng lại không thích hợp cho ao nuôi Tôm thịt
II. BỆNH TÔM:
a. Bệnh Đốm Trắng do virus gây hội chứng đốm trắng(WSSV)
*Đặc điểm nhiễm bệnh :WSSV Nhiễm trên tất cả, các loài thuộc Tôm nuôi tự nhiên và Tôm nuôi thuộc họ Tôm He như:
Hình tôm thu hoạch Hình tôm bắt xem
P.Monodonr; P.Merguien sis.P.JapCrCus ;P.Chinensis;P.Indicus Cua và Tôm nước ngọt(MacrobacChium SP)và các loài động vật khác,tuy nhiên Cua ,Tôm nước ngọt (MacrobacChium) chỉ là vật trung gian truyền mần bệnhWSSV.WSSV là một trong những nhóm virus được xếp vào nhóm virus gây chết cấp tính trên Tôm nuôi,nước lợ mặn.Bệnh bùng nổ rất nhanh tỉ lệ chết trên 80%có khi lên đến 100% và chỉ trong khoảng 3-10 ngày ,kể từ khi xuất hiện các dấu hiệu bệnh
*Phân bố bệnh :Bệnh phân bố rất nhiều ở tất cả các nước:Ấn Độ ,Trung Quốc,Nhật ,Đại Hàn ,Đài Loan,Việt Nam, Indonesia,Malaysin,Thái Lan,Tevas(Hoa Kỳ).WSSv:White Spot Bacuro virus,WSV:White Spot virus .
HHNBV:Hypodemal and Hemato Poieticne Croses baculo_Like virus
PRDV:Penaeid rod_Shoped Dovarirus. PV_PJ:Rodshaped virusof P.Janpoicas
SEMBR: Systemic ectoder mal and me Sodemalo _Like virus
* Giai Đoạn nhiễm bệnh : Hầu hết các loại Tôm thuộc nhóm Penaeus và ở tất cả các giai đoạn Phát triển của Tôm từ ấu trùng,đến tôm giống ,tôm trưởng thành điều có thể nhiễm bệnh.
* Dấu hiệu bệnh lý : Quan sát hiện tượng Tôm bỏ ăn ,lượng thức ăn tiêu thụ giảm nhanh trên tôm bệnh ,xuất hiện nhiều đốm trắng ở mặt lưng trong lớp vỏ kitin và mặt trong lớp vỏ Carapce và đốt bụng thứ 6,đôi khi đi kèm với đỏ thân,các đốm trắng có đường kính 0.5-2mm khi quang sát dưới kính hiển vi quang học,trên những đốm trắng có nhiều vòng đồng tâm hiện ra .Phía trung tâm thì dày và ở mép thì mỏng và phần vỏ CaraPace,có thể tách dể dàng.Ở những tôm sắp chết thân tôm có màu hồng đến đỏ nâu do sắc tố phát tán,của các tế bào sắc tồ lớp vỏ kitin cùng
với các đốm trắng,cũng khi không có biến đỏ trên thân ,hiện tượng đỏ thân liên quan đến vi khuẫn gây bệnh .Dấu hiệu đặt thù khác cũng thường gặp là phụ bộ bị tổn thương và tôm đóng rong ,một biểu hiện khác cũng thường thấy là tôm bơi gần mặt nước và bỏ ăn chứng tỏa tôm có trình trạng rất yếu ở mô hình nuôi quảng canh ,bán thân canh, thâm canh.Kích thước virus:80-120X250380nm
-Mục đích:Thường biểu hiện ở mô kitin,mô liên kết tế bào,biểu mô của tuyến enten tế bào lymophon
- Đường truyền bệnh:virus này nhiễm vào tôm nuôi qua haicon đường.Mầm bệnh truyền từ mẹ sang ấu trùng( truyền theo trục dọc)Mầm bệnh nhiễm từ giáp xác hoang dã,từ các cá thể nuôi trong ao truyền cho nhau hoặc nhiễm từ nguồn nước lấy vào(truyền theo trục ngang)
*Chuẩn đoán : Dựa vào các dấu hiệu bệnh lý chuẩn đoán sơ bộ sử dụng các phương pháp ở phòng thí nghiệm như Mô học truyền thống PCR
* Cách thiết yếu phòng bệnh cho tôm nuôi :Chọn tôm khỏe,đánh bắt đúng phương pháp,vận chuyển đúng kỹ thuật
-Thả giống đúng kỹ thuật tránh gây sốc cho tôm ,cải tạo ao đìa chu đáo,cho tôm ăn đầy đủ về số lượng,đảmbảo về chất lượng .Quản lý môi trường tốt
III. Cách Quản lý thức ăn:
-Ao nuôi tôm là một sinh thái nhân tạo với đầy đủ các yếu tố như yếu tố vô sinh (điều kiện khí tượng thủy văn tính chất lý hóa học của nền đáy và nước)yếu tố hữu sinh( các nhóm vi sinh vật như tôm, vi khuẩn tảo ),trong đó thức ăn là mắt xích quan trọng nhất chỉ đạo toàn bộ,các yếu tố bên trong ao,nếu thức ăn thiếu tôm phát triển kém,ăn lẫn nhau ,dễ bệnh tật.nếu thức ăn thừa vi sinh vật phát triển quá mức,yếu tố thủy lý hóa biến động,tôm cũng không phát triển được,dể bệnh và dể chết,chi phí thưc ăn và thuốc sử dụng tăng cao.Để quản lý thưc ăn người nuôi sử dụng các yếu tố sau:
-Thức ăn tốt là thức ăn có đầy đủ dưỡng chất cho tôm(một số vitamin và khoáng cần bổ sung thêm)phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm,phải được sử dụng và bảo quản tốt,theo sự giới thiệu trên nhãn bao bì của công ty có quy tính.
- Cách cho ăn: cũng như các giai đoạn của tôm he,nên chia thức ăn trong ngày theo nhiều bửa,tháng I:cho tôm ăn là 00,giai đoạn này tôm tăng trưởng rất nhanh nhiều nhà nuôi tôm dựa vào đó mà điều chỉnh cách 2-3 ngày là thay đổi thức ăn khác hoặc bổ sung thêm ở tôm nuôi thả Psot 15.Tháng sau tăng lên nhiều hơn5-10kg/ha ,để tăng trọng lượng 2g ,đồi với tôm gần trưởng thành cần lột xác liên tục,giai đoạn tôm còn nhỏ bằng đầu đủa sức ăn tạp mạnh,không sợ dư thừa ,thiếu trong quá trình này rất dể kiểm soát.Tháng tới cho ăn 01+02, phải chài thữ,mà biết cách quản lý cho tôm ăn, khi tôm đạt trọng lượng quy định.Tôm lớn ăn trước tôm nhỏ ăn sau , tôm ăn mạnh về đêm vì khì rãi xuống thức ăn rớt rất nhanh hầu như mắt thường không thấy tôm ăn,rất khó kiểm soát tôm đạt 90 tháng tuổi , giai đoạn sắp thu hoạch.Nhiều trại còn ép tôm ăn thêm men visinh pha với thức ăn,làm vậy thức ăn sẻ đóng cục gom lại ,tránh trình trạng hao phí: men tự chế,khó bảo quản mau hưu,đặt tính tôm rất thích mùi thức ăn nào rất nồng vì chúng không thấy đường chỉ dùng râu dò kiếm chúng rất nhạy khi động tỉnh mạnh và mùi,khi cho một ăn chỗ cố định
-Canh nhá (vó): Tôm bơi lội rất nhanh vì nhờ hai cặp chân búng,với thân đuôi phối hợp ăn ý,lúc nào tôm cũng ở dưới nếu chỉ theo dõi bằng canh nhá ,nhìn ruột tôm ,bắt chài , coi màu sắc biểu hiện bên ngoài con tôm là không chính xác đối với sinh viên thực tập: Mà quản lý các khâu nuôi sẻ dể gặp rủi lo,trong giai đoạn Tôm PL15: Tháng III. Cho ăn 02+03,khâu bắt đầu giảm nhanh giai đoạn cho ăn ít lại để,tránh trình trạng ao nuôi bị đóng nhiều tạp chất
-Chài tôm: là biện pháp theo dỏi thức ăn cũng như kiểm tra tôm đúng nhất mỗi từ 4-8 vị trí,các vị trí nên cố định cho các lần chài,chài trước khi cho ăn 30’ kiểm tra ruột tôm
IV. Diễn biến các nội dung thực tập :
a. Công việc nuôi ao Tôm,ao 3:Thứ 6:2/4/2010 sáng 6h testPH=7.6, kiềm:150, 6h30’ tắt quạt , 7h-7h30’ cho tôm ăn 13kg thức ăn công nghiệp dạng viên, có hàm lượng đạm vitamin, chất sơ trong tiêu chuẩn:HI_PO(Penaeus vanname) cân:7703+7702,trộn đều trong thau cho ăn ,lượng chì định 7703=5kg, 7702=8kg,pha thuoc61Zymetin+Pack
- Zymetin có tác dụng tăng sức tiêu hóa và tăng sự hấp thụ dưỡng chất cho tôm nuôi
- Pack:Bổ sung nguôn vitaminC thiếu trong cơ thể cá ,tôm,giảm trinh trạng thiếu vitamin C,khi nuôi ở mật độ dày và môi trường thay đổi:liều lượng Pack:236g, Zymetin:236g, trộn đều với thức ăn bỏ xuống thúng chèo ra ao cho ăn,pha thêm nước tạt đều vào trong mé: có 2 cách bơi thúng:
1.Lưng cụp xuống thấp vừa độ,tay nào cầm chèo bơi,quay ngược chiều kim đồng hồ,theo bên mặt nhẵn trơn cây chèo mà hướng tới
2. kết hợp kỹ sảo nhiều: dùng chân mà nhúng,lưng eo ngay thẳng,dẻo dai,bờ vai bền bỉ tay chắc,chân vững bơi theo đường canh đo sẳn mà cho tôm ăn,từ ngoài tạt vào trong mé kẻcanh đúng mức.
8h đi bỏ nhá trong vó,ở 2 chổ lồng vó,liều 9.8g,cứ ở một nơi bỏ vó.9h thăm nhá tôm ăn hết ,trưa 9h20’ mở nguồn quạt 10h45’ tắt quạt, 11h15’ cho tôm ăn:7703+7702,13kg thức ăn liêu sơ bộ ở trên,11h45’bỏ nhá:120g thức ăn, 12h thăm vó- tôm ăn hết,12h30’ mở nguồn quạt.Chiều:3h30’ tắt quạt:5h cho ăn 7703+7702:13kg thức ăn ,5h 45’bỏ nhá: 120g.Tối: 7h thăm nhá –Tôm ăn hết,7h20’ chạy quạt.8h 45 tắt quạt.9h cho tôm ăn :7703+7702=13 kg thứcăn ,10h bỏ nhá:120g,10h15’ chạy quạt.Khuya:2h thăm nhá,đi coi tôm và nguồn nước- Tôm khỏe mạnh ăn hết ,tắt quạt khi vào nhà,3h15 chạy quạt
Thứ 7: 3/4/2010: 6h30’ tắt quạt,7h-7h30’ cho tôm ăn 13kg thưc ăn:7703+7702,trộn điều:7703=5kg,7702=8kg, pha thuốc :Zymetin:236g+ Pack:236g,8h bỏ nhá 125g,9h thăm nhá tôm ăn hết .Trưa: 9h20’ mở nguồn quạt ,10h45’ tắt quạt.11h-11h15’ cho tôm ăn:7703=5kg+7702=8kg , trộn điều,11ha45’ bỏ nhá 120g, 12h 30’ mở nguồn quạt .Chiều:3h30’tắt quạt ,5h cho tôm ăn:7703+7702,13kg thức ăn – trộn điều ,5h45’ bò nhá 125g ,Tối 7h thăm nhá tôm ăn hết ,7h20’ chạy quạt ,8h45’ tắt quạt , 9h cho tôm ăn:13kg thức ăn 7703+7702, trộn điều ,10h bò nhá 120g, 10h 15’ chạy quạt,khuya 2h thăm nhá ao có nhiều bọt ở mé bờ - Tôm đang lột xác ,máy ngừng hoạt động ,3h15’-5 h chạy quạt suốt
- Chủ nhật: 4/4/2010:
6h30’ tắt quạt .7h30’ cho tôm ăn :7703+7702,13kg thức ăn –trộn điều cho ăn,pha thuốc:Zymetin:236g+Pack:236g, 8h bỏ nhá :200g,9h thăm nhá tôm ăn hết ,trưa 8h 20’ mở nguồn quạt ,10h45 tắt quạt ,11h15’cho tôm ăn :7703+7702:13kg thức ăn –trộn điều cho ăn,11h 45 bỏ nhá 200g,12h-12h20’ thăm nhá thức ăn còn dư ,màu nước có biểu hiện lệch đi ,đậm hơn trước ,gở vó nhiều tôm nhỏ trong vó.12h22’ Pha tạt:Trộn 20 lít nước với một túi thuốc (Phei Xer) chế phẩm sinh học kiễm soát chất lượng và độ PH của nước .Chiều:12h45’ mở nguồn quạt 3h30’tắt quạt:4h vác máy mưu tưa ,vác cánh quạt ,sữa chữa máy,gắn dây điện vào trụ cột ,đóng cột canh lề bằng thùng nhựa bự,cao,đóng bằng búa sắt-Máy hoạt động như bỏ.5h-5h15’cho tôm ăn :7703+7702,13kg trộn điều cho ăn,5h45’ bỏ nhá:200g.Tối:7h thăm nhá ,tôm ăn hết ,7h20’chạy quạt .8h45’ tắt quạt .9h cho tôm ăn :7703+7702.13kg thức ăn.10h bỏ nhá 200g ,10h 15’chạy quạt ,khuya 2h thăm nhá một vó còn dư thức ăn ,máy ngừng hoạt động ,3h15’ chạy quạt suốt tới sáng .Thứ 2:5-4-2010: 6htest PH:7.0-7.6, kiềm 200. 6h tắt quạt 7h-7h30’cho tôm ăn 13kg thức ăn HI-PO:7703+7702 trộn điều ,pha thuốc :Zymetin:236g+ Pack:236g,8h thăm bỏ nhá 200g, 9h thăm nhá tôm nhỏ nhiều kích cở tôm không đạt mong muốn –tỉ lệ hao hụt tăng .Trưa :9h-20’ mở nguồn quạt ,10h45’ tắt quạt 11h15’ cho tôm ăn 13kg thức ăn :7703+7702-trộn điều ,11h45’ bỏ nhá 220g ,12h20’thăm vó tôm nhỏ bị yếu mềm vỏ ruột đầy thức ăn –chết sau khi bắt lên xem vài giờ chừng 3’.Chiều :3h30 tắt quạt ,5h cho ăn:7703+7702,13kg thức ăn- trộn điều :5h45’bỏ nhá 220g ,6h-6h30’ sử dụng ba bao CaCo3(canxi mịn 100)-Pha với 48-50 lít nước trong thao tạt điều ao
Tác dụng của vôi CaCo3 : cải tạo ao tăng tính kiềm và ổn định PH,duy trì màu nước giảm mật độ Tảo,tối 7h thăm nhá không thấy biểu hiện gì của tôm ,vẫn ăn bình thường 7h20’ chạy quạt ,8h 45’ tắt quạt ,9h cho tôm ăn:7703+7702.13kg thưc ăn- trôn điều:10h bò nhá 220g,10h15 chạy quạt ,khuya 2 giờ thăm nhá,tắt quạt ,một con tôm nỗi bơi mé rồi lặng,3h15’ chạy quạt tới sáng.
- Thứ 3:6/4/2010,sáng 6h test PH:.7.6-7.8, kiềm 200,6h30 tắt quạt ,7h-7h10’ cho tôm ăn 13kg thức ăn 7703+7702-trộn điều ,pha thuốc Zymetin :320+Pack:436g,8h bỏ nhá 220g .8h-8h30’dùng vợt bắt tôm nỗi ,4-7 con .9h thăm nhá tôm yếu ,vỏ mềm đối với con nhỏ ,lờ vào nhẵn vỏ,bẻ nhẹ xuống tôm không búng mạnh con lớn ,lờ đờ khi bơi ,cầm lên xem bị đốm trắng- trước vài ngày nước ao bị nhớt ở mé ,Trần Thanh sang tập chèo thúng nhiều ở ao 3,trước đó đã tắm qua ao 2,chiều em từ biển vào định cho tôm ăn,nhìn phía cống mé bên nhà,nhiều rác từ sóng tấp vào.Trưa 9h-10h mở nguồn quạt,10h15 tắt quạt ,11h15’ cho tôm ăn,13kg thức ăn:7703+7702-trộn điều ,11h45’ bò nhá 220g ,12h 20 thăm nhá mở vó tôm ăn hết-Để tôm ở trình trạng đó vài ngày,không đá động gì đến thuốc men điều trị tới khi bắt tôm ,12h20’ mở nguồn quạt .Chiều 3h 30’ tắt quạt ,5h cho tôm ăn:7703+7702,13kg thức ăn,5h45 bỏ nhá 220g .Tối 7h thăm nhá tôm ăn hết,7h20’ chạy quạt ,8h45’ tắt quạt 9h cho tôm ăn :13kg thưc ăn:7703=5kg+7702=8kg – trộn điều ,10h bỏ nhá ,10h15’ chạy quạt ,khuya 2h thăm nhá tắt quạt ,3h15’chạy quạt suốt tới sáng,6h tắt máy
- Thứ 4:7/4/2010:Ngừng mọi việc cho tôm ăn,6h-6h30’chuẩn bị các thứ đồ cần thiết để lắp máy bơm ,giồm:ống nhựa cứng,ống thép động cơ,động cơ hoạt động của buồn hút ,lồng ngăn tôm,dây buột bao ,bao ni lông.8h-8h15’làm xong vận hành máy,xã nước trong ao ra ngoài ,mé bờ dọc theo biển ,10h trưa chạy quạt gió cho tôm ,tối 2h ngừng mọi hoạt động máy đang sử dụng .Thứ 5:8-4-2010:5h sáng tháo nước,7h-8h chẳn bị kéo lưới ,9h tháo mọi thừ ở ao ,9h 20 thu từng mẽ lưới bỏ vào thúng khuyên đi lên bờ
Hình tôm nuôi thu bán
-Nhóm tổ chia nhau phụ trách ,một người là Đỗ Vĩnh Nguyên ,điếm tôm lại trước khi cân bắt rời loại bỏ tôm chết .Huỳnh Trọng Nhân múc tôm ra rỗ để cân ,Anh Đức ,Nguyễn Long Châu, Trần Thanh Sang ,bê giõ thúng từ ao tôm vào nhà Cân điếm ,Có 6 người cào tôm,một chủ dựa múc cân,Anh Thành ghi số giõ.3xe chở tôm đi ,đá ướp lấy từng khâu .Tụi em làm rãnh tay có người khác phụ ,trước đó Anh Thành điếm cân thữ 60con/100g ,mấy ổng múc qua, múc lại giá cả không hợp.Anh Thành hốt đạy giởi lại cho Trần Thanh Sang điếm lại đúng không.Thu tôm xong chưa tới một tấn sắp sĩ :7.8-8.8 gì đó,giá tôm 23 ngàn đồng/kg tôm –Bán được 20 triệu :,lời ít con dư tôm bán sĩ lẻ cho mối khác,lấy 30000 ngàn/1.5kg-2kg tôm. Thứ 6:9/4/2010 dọn dẹp các thứ ở ao,7h20’ vận hành máy bơm ra ngoài ,4h tối tắt máy để qua đêm sữa chữa.!
b. Đánh giá hiệu quả ,ưu điểm nhượt điểm của công trình:
- Tôm bán được nhiều mối ,qua người mối tin cậy làm ăn lâu năm và thị trường tôm bán lẻ ngoài chợ -Người nuôi còn lời,thời gian đánh bắt kiệp nhanh tay ,lưới cào đúng kích thước ,thu hết tôm lớn ,nhỏ,nhân công chịu khó làm ăn thuật thà,chủ tôm cho chút đỉnh tôm về nhậu.!
-Số lượng tôm lớn chết nhiều do bệnh đốm trắng ,Chưa biết cách khắc phục rủi ro,kinh nghiệm người nuôi còn yếu không dám đâu tư nhiều :Mô hình thiết kế trại nuôi ,ao nuôi,trang thiết bị chưa đúng còn sơ sài .Diện tích đất nuôi nhỏ,ao nuôi sắp hết hợp đồng ,trong ao nuôi không ai đến:như phải có người tiếp thị của công ty mua giống,quan sát thu mẫu nhận định ,trong khâu nuôi trại chưa có bàn luận ,về vấn đề nuôi trong tháng như:trao đổi, đánh giá nhận xét ,tổ chức hợp hội với các chủ trại khác ,hay sinh viên thực tập.!
c.Dự tính công việc mới: Trong những tháng ,ngày rong rủi:dự định khả năng bản thân chưa tới đâu,qua liên hệ:Anh huyền,đt:0987194679,đi ra thăm ao tôm nuôi :Đang thả nuôi hai loại tôm thẻ và tôm sú ,hiện ảnh là kĩ sư nuôi tôm diện tích lớn vì công việc bận nên không về quê được trong tháng 5,nhớ lại hồi ở Cam Ranh ,làm các công viêc mới cụ thể:Thứ 7:10/4/2010:7h chạy máy-11h-15hkhuya tắt máy ,Chủ nhật:11/4/2010;6h30’chạy máy -12h trưa tắt máy thu tôm ao khác:4h-5h chiều mát thu được gần 6-11kg tôm-Đem bán mối ,còn dư 1.5kg đưa cho Huỳnh Trọng Nhân sử lý . !Thứ 2:12/4/2010:6h kêu máy ,Tối:7h15’Sử dụng 3bao bột bả trà TSP_15(TBASEED POWOR) pha với 120 lít nước để ngoài ao ngâm ,tư 7h45’ tối cho tới 5h sáng mai .Thứ 3:6h tạt điều ở xung quanh ao ,9h màu nước trở nên xanh đậm hơn ,thứ 4:14/42010:6h-9h;9h-12h;1h-6h: lịch làm việc cùng công nhân thê cào đất .!-Sau mấy ngày để rỉ nước đầy 0.6m ,sử dụng thuốc khử ao ,trùng chỉ nhỏ hay còn dời chết đầy cả ao –Ao có hiện tượng đỏ.Trong mấy ngày tháng kế tiếp làm việc bình thường như củ ,Chiều :18/4/2010:Anh Thành xuống,chì dẩn chăm sóc ,Ao 2:6h-7h;9h-10h;11h-4h:Múc một ca thức ăn:7702 rải cồ định cho tôm ăn,trước mè ghe trong thời gian đầu,sau tùy theo yêu cầu Chủ Trại xuống xem rồi kêu làm đổi lại cho ăn 7703 :Ao 2 thả nhiều giống,khi thả dư số lượng tôm ,ở ao3 ,ao1 đồng loạt –Đợi tiếp thì thả giống tạp .!Ao:2 có nhiều tảo ỏ dưới đáy ,khi chết tảo nỗi lên được chúng em vớt thu hàng ngày,khi mái hết nước ngọt ,đều nhãy xuống ao 2 tắm.Tôm để nhá bắt lên còn nào cũng lớn dự đoán ao:40con/ kg trọng lượng 10g,toàn thân tôm có màu xanh ,do ăn tảo ,tôm nuôi được bỏ đói không cho ăn đủ,sáng :27/4/2010: ra ao để nhá : ao có xuất hiện con sirma ,rất giống tôm như thân trong ,kích thước ngắn ,râu dài màu đỏ .Trước ngày kết thúc:28/4/2010:Nhà Anh Thành có tan sự Cha Anh Thành vừa mất,mã chưa đóng hàng-29/4/2010 Bạn Nhân đi với Anh Đức đại diện cho mấy người chúng em đến thâm viến,cúng điếu.!
b.Nhận định công việc: Các Ao vừa mới cải tạo xong ,trong mấy ngày rảnh Anh Đức chạy đi kiếm người thay thế ,có người nhưng đợi lâu,sợ hứa lèo ,Trưa :19/4/2010:Anh Thành xuống nói nhỏ với chúng em ,Ao hiện giờ người chấp nhận chưa đến,tạm thời chúng em quản lý lâu,lâu nhờ Anh Đức Coi hộ hứng dẫn đến ngày Anh Đức đi ,quan sát,ao khi rải thuốc, sau mùa mưa cua ,còng nhỏ nhiều lên khắp bờ ao .Tới Chiều,Cô Ánh gọi điện Cho bạn Nguyên hỏi thăm tình làm việc như thế nào:Ngày 24/4/2010 thì tới lượt thầy Phúc ,Suốt bửa này rãnh việc,bàn luận nhiều thứ :Anh Đức nói Thức ăn Tôm không mua ,mà lấy ở chỗ Anh Thành,có khi đợt lấy thức ăn dành cho tôm hết hạn sử dụng,vẫn cho tôm ăn.
*Các chế phẩm sinh học, hóa chất$ thuốc phòng chửa bệnh ở trại*: thành phần là tỏi không tinh chế với 50 kg tỏi,mới được 2 thùng men tiêu hóa,gồm bột cám ,men dấm trộn lẫn để nguyên ngâm cho lên men mới dùng ,để chổ tránh ẩm thấp mưa nhiều
- Nhóm hóa chất sử lý nước: Thio 5000,phân giải các đôc tố từ phiêu sinh thực vật,cải thiện chất lượng nước
- Humasen: giảm PH hiệu quả,phòng bệnh đốm trắng đầu vàng kích thích tôm lột vỏ
-Nhóm thuốc sát trùng: hydro 2.4MKC:phòng và trị bệnh nhiễm khuẩn Zoothamnium,đóng rong
c. ý kiến đống góp với nhà trường sau buổi thực tập cuối khóa :
-Tổng kết:sau chuyến đi từ:31/3/2010-30/4/2010:Học được không nhiều,trại em ở làm việc khác với chổ khác,thổi mái. Tự do hơn,tự mình quản lý,làm việc theo giờ phân công.Nhóm tổ hòa đồng ít gây sự với ai :Bạn Nguyên đi đây đó quan hệ rộng,Nguyên hay phụ giúp người khác khi rảnh .Trần Thanh Sang hay phá tìm hiểu xung quanh .Huỳnh Trọng Nhận tận tị với công việc,nhỏ con mà rất khỏe mạnh,bơi giỏi,nấu ăn đi chợ trong ngày chu đáo.Em thì hay hỏi ý kiến vấn đề nhiều lâu,lâu được sự giúp đở của các bạn trong công việc.
- Đề xuất:Sau khóa này ,có thi tốt nghiệp trường cần sắp xếp công việc cho khóa sau cụ thể hơn,tăng cường giao lưu với các trường khác,thành lập hội sinh viên trong lĩnh vực chuyên ngành
-Nhà trường là ,nơi đào tạo các ngành nghề cho sinh viên,riêng khóa em :Cần có một chỗ dựa vững chắc,cho học tập và làm việc:Cần có một người Thầy giáo , người Cô giáo riêng của trường,giúp chúng em ,tránh các rủi ro đáng tiết,trong chuyên ngành,lịch thời gian xắp xếp,phân định tổ đối với sinh viên chưa có đề tài,đừng thay đổi nhiều vì lý do gì,nếu chưa tìm được chổ thì báo cho sinh viên ,đừng sợ tâm lý sinh viên
-Hiện giờ cơ sở trường chưa đầy đủ,sau này vững chắc,có thư viện của trường,mạng thông tinh riêng,em có thể đến học được không ,và giao lưu các bạn mới tư vấn công việc cho công ty sau này.
d.Tài liệu kham khảo:
1.Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II.2003(Tôm thẻ Chân trắng:P.vaname iBooae)
2.Thông Tinh khoa học công nghệ số 3/2002/-4/2002-7/2002
3.http:www.nông nghiệp.vn/nông nghiệp vn,Upload /Image.
4.http:www.quảng ngãi. gow.vn
5.http:Việt linh-kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng-White shrimp(<<m…..
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét